Tuesday, February 11, 2014

Theo Cục trưởng Cục Y tế xơ cua Trần Đắc Phu , người chưa có miễn nhiễm với sởi đều có nguy cơ mắc bệnh , đặc biệt là trẻ nhỏ chưa được tiêm vắc xin hoặc chưa từng mắc sởi.
Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính so vi rút sởi gây ra. Thể hiện của bệnh bao gồm: sốt , phát ban và viêm long đường hô hấp , hiện ra các hạt nhỏ màu trắng ( Koplik ) ở niêm mạc miệng. Bệnh sởi có xác xuất gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm tai giữa , viêm phổi , tiêu chảy , khô loét giác mạc , thậm chí có xác xuất viêm não dễ dẫn đến tử vong , bệnh đặc biệt tai hại ở trẻ nhỏ , trẻ suy dinh dưỡng.


Bệnh sởi rất dễ lây lan và thường gây thành dịch. Dĩ vãng hồ hết trẻ thơ đều mắc sởi. Việc khai triển thông đạt các ngả tiêm vắc xin sởi trong nhiều năm đã Thao túng thành công bệnh sởi.


Tiêm phòng là cách hữu hiệu nhất đối với bệnh sởi


Tác nhân gây bệnh sởi là vi rút sởi và người là ổ chứa độc nhất vô nhị. Thời kỳ lúa ra đòng nung bệnh kéo dài từ 7 – 18 ngày , nhàng nhàng 10 ngày. Thời kỳ lúa ra đòng truyền nhiễm từ 5 ngày trước cho tới 5 ngày sau mới phát ban. Bệnh cốt yếu lây qua đường hô hấp do hít phải các dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bắn vào được khuếch tán trong không khí hoặc gặp mặt trực tiếp với chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân. Bệnh sởi nhịp độ dưới mức bình thường truyền nhiễm rất cao , đặc biệt trong hoàn cảnh sống khép kín thì hồ hết những người chưa có miễn nhiễm đều có xác xuất bị mắc bệnh. Miễn nhiễm bệnh sởi chỉ có được sau mắc bệnh hoặc sau khi tiêm vắc xin bền vững; miễn nhiễm của mẹ truyền cho con có xác xuất bảo vệ trẻ trong 6 đến 9 tháng sau khi ra đời.


Theo điều tra dịch tễ học cho thấy , khoảng 80% bệnh nhân mắc sởi chưa được tiêm phòng. Bệnh xảy ra ở những trẻ chưa được tiêm , hoặc đã được tiêm một mũi lúc 9 tháng tuổi , hoặc đã được tiêm mà vì một lý do nào đó trẻ không có đáp ứng miễn nhiễm tốt , hoặc trẻ nhỏ sinh ra từ những bà mẹ mà trước đó chưa được tiêm vaccine sởi hay chưa từng mắc sởi.


Theo Cục trưởng Cục Y tế xơ cua Trần Đắc Phu , người chưa có miễn nhiễm với sởi đều có nguy cơ mắc bệnh , đặc biệt là trẻ nhỏ chưa được tiêm vắc xin hoặc chưa từng mắc sởi. Do vậy , các nhóm đối tượng này cần được trông coi bằng cách tiêm vắc xin sởi. Thật đáng tiếc , thời kì qua , do quá lo sợ về phản ứng sau tiêm nên một số xuân huyên không đưa con đi tiêm các vắc xin , bao gồm cả vắc xin sởi. Điều này đã làm tăng thêm nguy cơ mắc sởi cho trẻ.


Cũng theo ông Phu , sởi là bệnh truyền nhiễm dễ gây thành dịch , lây qua đường hô hấp do virus sởi gây nên. Tiêm vaccine sởi là phương pháp phòng bệnh hiệu quả nhất. Để phòng bệnh có hiệu quả , trẻ cần được tiêm 2 mũi. Mũi thứ nhất được tiêm khi trẻ 9 tháng tuổi , mũi thứ hai được tiêm khi trẻ 18 tháng tuổi. Tuy nhiên , không có vaccine nào có hiệu quả trông coi 100%. Ví như trẻ được tiêm một mũi vaccine sởi lúc 9 tháng tuổi , chỉ có 80-85% trẻ có đáp ứng miễn nhiễm. Ví như trẻ được tiêm thêm mũi vaccine sởi thứ hai lúc 18 tháng tuổi thì tỷ lệ trông coi là 90-95%. Sau khi mắc sởi xong hoặc sau khi được tiêm đủ 2 mũi vaccine theo lịch tiêm chủng thì có miễn nhiễm có xác xuất vững bền suốt đời. Do vậy , chúng ta khuyến cáo , các bà mẹ phải thực hành trọn vẹn các chỉ dẫn của cán bộ y tế khi đưa trẻ đi tiêm chủng.


Với những đối tượng khác nếu chưa được tiêm vắc xin sởi trước đó cần tiêm 1 mũi. Chúng ta có xác xuất đến tiêm chủng tại các nơi chốn của các trọng tâm y tế quận/ huyện hay trọng tâm y tế xơ cua tỉnh/thành phố.


Trước tình dịch sởi đang có chiều hướng tăng thêm mạnh ở nước ta , Cục Y tế xơ cua ( Bộ Y tế ) gửi công văn khẩn đến các Giám đốc Sở Y tế các tỉnh , thành thị về việc tăng cường công tác chống dịch bệnh sởi. Tổ chức điều tra và xử lí ổ dịch theo chỉ dẫn giám sát và phòng , chống bệnh sởi , rubella.


Các xứ sở phải đảm bảo đủ cơ số thuốc , vaccine sởi và trang thiết bị phục vụ người ốm công tác phòng , chống dịch ở các tuyến; tổ chức các đoàn kiểm tra , giám sát , đánh giá việc sẵn sàng phòng ngừa dịch và chỉ đạo việc phòng ngừa dịch sởi; cấp kinh phí trọn vẹn cho việc khai triển các hoạt động phòng , chống dịch bệnh sởi….


Các mẹ lưu ý một số cách phòng ngừa bệnh sởi cho trẻ


- cách li và chăm sóc y tế với bệnh nhân trong 7 ngày kể từ khi phát ban. Trường hợp bệnh nhẹ cho cách li tại nhà ( nghỉ học , nghỉ làm việc , không tham gia các hoạt động tập thể , tập trung đông người ). Trường hợp bệnh nặng lên hoặc có dấu hiệu biến chứng phải chữa trị và cách li tại các cơ sở y tế. Trong thời kì cách li bệnh nhân phải đeo khẩu trang y tế.


- Trẻ mắc hội chứng rubella bẩm sinh dưới 1 tuổi cần ngăn lại trong một giới hạn nhất định tối đa cho gặp mặt với người khác , đặc biệt là cho gặp mặt với phụ nữ mang thai cho đến khi xét nghiệm nước giải , dịch ngoáy họng âm tính với vi rút rubella.


- Cần nâng cao sức để kháng thân thể bằng ăn uống đủ chất dinh dưỡng , bổ sung hợp lý các vitamin và khoáng chất.


- Đảm trông coi sinh cá nhân chủ nghĩa hàng ngày , rửa tay thường xuyên bằng xà bông , tránh tối đa việc chùi tay lên mắt , mũi , miệng , thường xuyên vệ sinh đường mũi , họng , mắt hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn thường nhật , đặc biệt là những người gặp mặt gần với người bệnh.


- ngăn lại trong một giới hạn nhất định gặp mặt với người mắc/ nghi mắc bệnh , khi phải gặp mặt với người bệnh phải đeo khẩu trang y tế và các trang bị phòng hộ cá nhân chủ nghĩa. Ngăn lại trong một giới hạn nhất định tập trung đông người , hội họp , đặc biệt tại những phòng có phạm vi nhỏ , ít thông khí ở khu vực ổ dịch. Không cho trẻ nít dùng chung vật dụng cá nhân chủ nghĩa ( khăn mặt , bàn chải , kính , cốc , chén , bát , đũa… ) , đồ chơi hoặc đồ vật dễ bị môi trường ô nhiễm chất tiết mũi họng.


- thường xuyên mở cửu sổ , cửa chính để ánh nắng chiếu vào và đảm bảo thông khí thoáng cho nhà ở , phòng học , nơi làm việc…


- thường xuyên làm sạch đồ chơi , đồ vật bị nghi môi trường ô nhiễm dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bằng xà bông hoặc các chất tẩy rửa thường nhật với nước sạch.


- Lau sàn , nắm đấm cửa , mặt bàn , ghế , khu vệ sinh chung hoặc bề mặt của đồ vật nghi bị môi trường ô nhiễm dịch tiết mũi họng của bệnh bằng xà bông hoặc các chất tẩy rửa thường nhật từ 1- 2 lần/ ngày.

Tagged:

0 comments:

Post a Comment